Điểm qua khái niệm về chứng từ điện tử

Trong quá trình xây dựng một xã hội điện tử, các giao dịch điện tử đang nhanh chóng thay thế cho các giao dịch bằng giấy tờ truyền thống. Một trong các ngành năng động nhất về áp dụng giao dịch điện tử là ngành tài chính, trong đó có cơ quan Thuế. Trong giao dịch điện tử của ngành tài chính, tại một số văn bản pháp quy, khái niệm về “chứng từ điện tử” có một vài khác biệt. Cùng CyberBill tìm hiểu để áp dụng với từng lĩnh vực liên quan.

chứng từ điện tử

Theo Nghị định 165/2018/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, Điều 3, Khoản 3 giải thích từ ngữ như sau:

“3. Chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính (gọi tắt là “chứng từ điện tử”) là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử khi thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; bao gồm chứng từ, báo cáo, hợp đồng, thỏa thuận, thông tin giao dịch, thông tin thực hiện thủ tục hành chính và các loại thông tin, dữ liệu khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”

>> Những quy định quan trọng về chuyển đổi hoá đơn điện tử sang hóa đơn giấy

Trong lĩnh vực thuế, theo Thông tư 110/2015/TT-BTC, Điều 3, Khoản 2 và Điều 7, Khoản 1 hướng dẫn:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

2. Chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương thức điện tử để thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và tra cứu thông tin của người nộp thuế, thông báo của cơ quan thuế đối với người nộp thuế. Chứng từ điện tử có giá trị pháp lý như chứng từ giấy.

Điều 7. Chứng từ điện tử

1. Chứng từ điện tử gồm:

a) Hồ sơ thuế điện tử: hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ, báo cáo khác về thuế dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế.

b) Chứng từ nộp thuế điện tử: giấy nộp tiền hoặc chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính dưới dạng điện tử, trừ trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng.

c) Các văn bản, thông báo khác của cơ quan thuế, người nộp thuế dưới dạng điện tử.

Các chứng từ điện tử theo quy định tại khoản này phải được ký điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Trong Luật quản lý thuế số 38/2019, đã tách riêng hóa đơn điện tử (Điều 89) và chứng từ điện tử (Điều 94). Về chứng từ điện tử, Điều 94 Khoản 1 quy định:

1. Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế bằng phương tiện điện tử khi thực hiện các thủ tục về thuế hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và các loại chứng từ, biên lai điện tử khác.

Trong dự thảo Nghị định về hóa đơn, chứng từ có thể sắp được ban hành, Điều 3: Giải thích từ ngữ, Khoản 4 và khoản 5 quy định:

4. Chứng từ là tài liệu khác ngoài hóa đơn dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ bao gồm các loại chứng từ, biên lai được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.

5. Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế bằng phương tiện điện tử khi thực hiện các thủ tục về thuế hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và các loại chứng từ, biên lai điện tử khác.

Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Điều 24, Khoản 1, Khoản 2 quy định:

“1. Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;

b) Chứng từ có liên quan.

2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”

Tùy từng trường hợp, chứng từ hải quan liên quan có thể là: hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.

Tại Nghị định số 166/2016/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, Điều 8 quy định:

Chứng từ bảo hiểm xã hội điện tử bao gồm:

1. Hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử.

2. Chứng từ kế toán theo quy định về chế độ kế toán của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bằng phương tiện điện tử.

3. Các văn bản, thông báo khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch bảo hiểm xã hội bằng phương tiện điện tử.”

 Như vậy, chứng từ điện tử là các hồ sơ, tài liệu, báo cáo, thông tin, thông báo, giấy nộp tiền, chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước, biên lai thu, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu … được thể hiện dưới dạng điện tử. Riêng trong lĩnh vực thuế thì hóa đơn điện tử được tách riêng, không thuộc phạm trù chứng từ điện tử.

Phần mềm hóa đơn điện tử CyberBill

  • VPGD: Tầng 4, tòa nhà T608B, Tôn Quang Phiệt, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội
  • Hotline: 1900 2038
  • Websitehttps://cyberbill.vn/
  • Email: kinhdoanh@cyberlotus.com
Nef Digital SEOON