Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm 2020

Nghị định số 114/2020/NĐ-CP (ngày 25/9/2020 ) quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.

thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020

Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế bao gồm: Toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp chưa hoạt động đủ 12 tháng

Đối với trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đối hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 hoạt động không đủ 12 tháng:

Tổng doanh thu năm 2020 = Tổng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 : cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 nhân x 12 tháng.

Trường hợp doanh nghiệp nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp quý

Đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp quý thì phải nộp bổ sung và tính tiền chậm nộp; nếu doanh nghiệp đã nộp thuế nhiều hơn so với số thuế phải nộp của kỳ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2020 thì xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý (Được bù trừ cho kỳ sau hoặc được hoàn thuế nếu không còn nợ thuế – Điều 60, Luật Quản lý thuế 2019). 

Trường hợp doanh nghiệp bị phát hiện không thuộc đối tượng được giảm thuế

Nếu doanh nghiệp bị phát hiện không thuộc đối tượng được giảm thuế theo quy định của Nghị định này hoặc số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã nộp theo quy định thì doanh nghiệp phải nộp số tiền thuế thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. 

>> Xác định lại đối tượng nộp thuế trong mô hình hợp tác kinh doanh vận tải

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện quyết định sau kiểm tra, thanh tra

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện quyết định sau kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp kê khai bổ sung mà làm tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm cũng được giảm 30% theo quy định của Nghị định 114/2020/NĐ-CP; nếu làm giảm số thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì số thuế Thu nhập doanh nghiệp nộp thừa được xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Kỳ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch, trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp xác định theo năm tài chính áp dụng quy định tại Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp. 

Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập là năm 2019 hoặc kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản là năm 2021 có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2020 để hình thành một kỳ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định tổng doanh thu và số thuế được giảm trong trường hợp này chỉ áp dụng cho kỳ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2020 (12 tháng).

Phần mềm hóa đơn điện tử CyberBill

  • VPGD: Tầng 4, tòa nhà T608B, Tôn Quang Phiệt, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội
  • Hotline: 1900 2038
  • Websitehttps://cyberbill.vn/
  • Email: kinhdoanh@cyberlotus.com
Nef Digital SEOON