Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công mới nhất

Sau tết Nguyên đán thường được gọi là mùa quyết toán thuế TNCN, trong đó có thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Để giúp doanh nghiệp, kế toán và mọi người có thể dễ dàng tính được thuế thu nhập cá nhân, các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh…trong bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công mới nhất.

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì? Ai phải nộp thuế TNCN?

thuế TNCN
Cách tính thuế TNCN

Thuế TNCN là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân.

Thuế TNCN xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế.

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế:

  • Trong trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
  • Trong trường hợp đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
  • Căn cứ theo quy định thuế thu nhập cá nhân để xác định thu nhập tính thuế thì chỉ người có thu nhập từ 09 triệu đồng/tháng trở lên (trong trường hợp không có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

>> Hướng dẫn tải cài đặt và sửa lỗi HTKK mới nhất

>> Nên lập tờ khai quyết toán thuế TNCN trên phần mềm nào?

2. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định đóng thuế thu nhập cá nhân tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

  • Thứ nhất là các khoản giảm trừ gia cảnh;
  • Thứ hai là các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
  • Thứ ba là các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

3. Thời hạn quyết toán thuế TNCN cho thu nhập trong năm 2019

Theo Điểm C Khoản 2 Điều 32 Luật quản lý thuế 2006 (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Quản lý thuế 2012) và được hướng dẫn chi tiết tại điểm đ Khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định: thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Bên cạnh đó, tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định: “Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.”

Như vậy, thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập trong năm 2019 chậm nhất là vào ngày 30/3/2020.

4. Công thức và các bước tính thuế thu nhập cá nhân

Công thức xác định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp   =         Thu nhập tính thuế  x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế        =      Thu nhập chịu thuế   – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế       =       Tổng thu nhập      – Các khoản được miễn thuế

thuế TNCN
Công thức và các bước tính thuế thu nhập cá nhân

5. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân

Có 03 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dành cho 03 đối tượng khác nhau, cụ thể:

  • Tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên;
  • Khấu trừ thuế TNCN 10% trên thu nhập trước khi chi trả được áp dụng với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng (2.000.000 đ)/lần trở lên hoặc không ký hợp đồng lao động.
  • Khấu trừ 20% được áp dụng đối với cá nhân không cư trú, thường là người nước ngoài.

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách tính thuế theo Biểu thuế thu nhập cá nhân lũy tiến từng phần:

Bậc thuếPhần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)Phần thu nhập tính thuế/tháng (Triệu đồng)Thuế suất (%)
1Đến 60Đến 55
2Trên 60 đến 120Trên 5 đến 1010
3Trên 120 đến 216Trên 10 đến 1815
4Trên 216 đến 384Trên 18 đến 3220
5Trên 384 đến 628Trên 32 đến 5225
6Trên 624 đến 960Trên 52 đến 8030
7Trên 960Trên 8035

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập x thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Phương pháp tính thuế rút gọn:

Bậc thuếThu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)Thuế suất (%)Cách 1Cách 2
1Đến 5 50 TR + 5% TNTT
(thu nhập tính thuế)
5% TNTT
2Trên 5 đến 10 100,25 TR + 10% TNTT trên 5TR10% TNTT – 0,25 TR
3Trên 10 đến 18150,75 TR + 15% TNTT trên 10 TR
15% TNTT – 0,75 TR
4Trên 18 đến 32201,95 TR+ 20% TNTT trên 18 TR20% TNTT – 1,65 TR
5Trên 32 đến 52 254,75 TR + 25% TNTT trên 32 TR25% TNTT – 3,25 TR
6
Trên 52 đến 80
309,75 TR+ 30% TNTT trên 52 TR30 % TNTT – 5,85 TR
7Trên 803518,15 TR+ 35% TNTT trên 80 TR35% TNTT – 9,85 TR

6. Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công

Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã quy định rõ thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

  • Tiền công, tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp đã được quy định cụ thể, như:
    • Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
    • Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
    • Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
    • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
    • Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
    • Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
    • Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
    • Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
    • Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
    • Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
    • Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức thuế thu nhập cá nhân phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

  • Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
  • Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban quản lý dự án, ban kiểm soát doanh nghiệp, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
  • Các khoản lợi ích ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
  • Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau:
    • Tiền thưởng đi kèm theo các danh hiệu Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
    • Tiền thưởng đi kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
    • Tiền thưởng về việc cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
    • Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

7. Các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công

Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:

  • Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

Ngoài các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công trên, người lao động nếu có các khoản thu nhập sau thì sẽ không bị tính thuế như: Tiền ăn trưa, ăn giữa ca, tiền điện thoại, trang phục, công tác phí,…

8. Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN

8.1. Các khoản và mức giảm trừ

Tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã quy định rõ mức giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, cụ thể như sau:

TT Loại giảm trừ Mức giảm trừ
Mức giảm trừ gia cảnh
1 Đối với người nộp thuế 09 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm
Đối với mỗi người phụ thuộc 3,6 triệu đồng/tháng
Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
2 -Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc -Theo tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm vào tiền lương của người lao động:+ BHXH: 8%+ BHYT:1,5%+ BHTN: 1%
-Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm).
Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
3 Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. – Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
– Phải có tài liệu chứng minh.
Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP.

8.2. Người phụ thuộc gồm những đối tượng nào?

Tại khoản đ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, người phụ thuộc bao gồm những đối tượng cụ thể sau:

Con, bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
  • Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
  • Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
    • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
    • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
    • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
    • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

>> Cập nhật mới nhất: Toàn bộ lịch nộp Tờ khai thuế năm 2020

>> Hướng dẫn sử dụng hệ thống dịch vụ Thuế điện tử (ETAX SERVICE)

8.3. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Tại Khoản g Điểm 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã quy định rõ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm:

  • Đối với con:
    • Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
    • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
    • Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
    • Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
    • Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:
    • Bản chụp Giấy khai sinh.
    • Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
  • Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
  • Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
    • Bản chụp Chứng minh nhân dân.
    • Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

  • Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
    • Bản chụp Chứng minh nhân dân.
    • Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

  • Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
    • Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
    • Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

  • Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
  • Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
  • Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
  • Bản tự khai thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
  • Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
  • Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.

Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.

Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.

Phần mềm hóa đơn điện tử CyberBill

  • VPGD: Tầng 4, tòa nhà T608B, Tôn Quang Phiệt, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội
  • Hotline: 1900 2038
  • Websitehttps://cyberbill.vn/
  • Email: kinhdoanh@cyberlotus.com
Nef Digital SEOON